Trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển và 25 năm đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng đã trở thành một trung tâm hàng đầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước trong lĩnh vực Kinh tế và Quản lý xây dựng.
Với đội ngũ cán bộ đông đảo, đội ngũ giảng viên đa ngành có trình độ cao, giỏi về chuyên môn, vững vàng về chính trị, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục bao gồm 01 Giáo sư kiêm Tiến sĩ khoa học, 03 Giáo sư, 07 Phó Giáo sư, 20 Tiến sĩ và 39 Thạc sĩ, đến nay, khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng đã cung cấp cho đất nước gần 3.000 thạc sỹ thuộc các chuyên ngành Kinh tế xây dựng, Quản lý dự án xây dựng, Quản lý đô thị. Ngoài lĩnh vực đào tạo, khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng còn là một trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, có nhiều đóng góp quan trọng cho thực tiễn sản xuất.
Khóa cao học Quản lý xây dựng – Chuyên ngành Kinh tế xây dựng đầu tiên tuyển sịnh năm 1994 với 12 học viên. Số lượng học viên cao học ngành Quản lý xây dựng ngày càng tăng theo thời gian. Năm 2012 mở thêm chuyên ngành đào tạo Quản lý dự án xây dựng, khóa đầu có 57 học viên trúng tuyển. Năm 2013 mở thêm chuyên ngành Quản lý đô thị có 75 học viên trúng tuyển.
Khoa đã bắt đầu từ năm 1996 với số lượng đến năm 2007 đã có 168 học viên cao học bảo vệ thành công. Các năm từ 2008 đến nay (2018) số học viên cao học tại Khoa tăng nhanh, đặc biệt năm 2013 (415 học viên); 2015 (392 học viên); 2017 (307 học viên) với tổng số cho cả giai đoạn 2008-2018 là 2.666 học viên chiếm tỷ lệ 36% tổng số tuyển sinh cao học của cả Trường Đại học Xây dựng. Trong đó: chuyên ngành Kinh tế xây dựng: 1203 học viên; chuyên ngành Quản lý dự án xây dựng: 1238 học viên; chuyên ngành Quản lý đô thị: 225 học viên.
Tỷ lệ học viên hoàn thành khóa học nhận bằng Thạc sỹ trên 90%. Đội ngũ học viên cao học khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng đã và đang công tác trong các Bộ Ban Ngành, các cơ quan quản lý nhà nước, các công ty nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các phòng ban xây dựng, quản lý kinh kế,… đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Các học viên đã tiếp thu được các kiến thức quý báu đã áp dụng thành công cho doanh nghiêp của mình. Rất nhiều học viên sau khi tốt nghiệp được tín nhiệm, đề bạt lên giữ chức vụ quản lý cấp cao trong đơn vị.
Địa bàn đào tạo cao học của khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng cũng rất rộng, trên nhiều tỉnh thành như: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá, Việt Trì, Vĩnh Yên, Yên Bái, Hoà Bình, Điện Biên, Quảnh Bình, Đà Nẵng, Nha Trang, các tình Tây Nguyên, Phú Yên, Tuy Hoà, Bình Định, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh…
Dưới đây là số liệu đào tạo cao học khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng qua từng năm:
NGÀNH | 1994 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 |
CN Kinh tế XD | 12 | 29 | 4 | 13 | 12 | 7 | 16 | 19 | 9 | 11 |
Tổng cộng | 12 | 29 | 4 | 13 | 12 | 7 | 16 | 19 | 9 | 11 |
NGÀNH | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 |
CN Kinh tế XD | 16 | 19 | 34 | 28 | 26 | 34 | 64 | 148 | 86 | 160 |
CN Quản lý Dự án XD | 57 | 189 | ||||||||
CN Quản lý đô thị | 75 | |||||||||
Tổng Cộng | 16 | 19 | 34 | 28 | 26 | 34 | 64 | 148 | 143 | 424 |
NGÀNH | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | TỔNG |
CN Kinh tế xây dựng | 122 | 101 | 96 | 85 | 52 | 1.203 |
CN Quản lý Dự án XD | 238 | 213 | 241 | 217 | 83 | 1.238 |
CN Quản lý đô thị | 23 | 78 | 2 | 5 | 42 | 225 |
Tổng cộng | 383 | 392 | 339 | 307 | 177 | 2.666 |